Tiêu đề: THÔNG TIN VỀ HUYỆN TRÀ CÚ Thu Mar 19, 2009 11:28 am1
Huyện Trà Cú
Cập nhật ngày :
07/01/2009
1.Vị Trí Địa Lí
Cách tỉnh lỵ Trà Vinh 33km đường lộ trên tuyến quốc lộ 53 và 54.
Phía Đông tiếp giáp huyện Cầu Ngang , phía Nam giáp huyện Duyên Hải,
phía Bắc giáp huyện Tiểu Cần và Châu Thành, phía Tây giáp sông Hậu.Đây
là tuyến vận tải hàng hóa quốc tế qua cửa biển Định An.
Phía Đông giáp huyện Cầu Ngang, Duyên Hải.
Phía Tây giáp sông Hậu(tỉnh Sóc Trăng).
Phía Nam giáp huyện Duyên Hải.
Phía Bắc giáp huyện Châu Thành, Tiểu Cần.
Trà Cú mang đặc điểm địa hình rỏ nét của vùng đồng bằng ven biển, địa
hình huyện có nhiều giồng cát hình cánh cung song song với bờ biển, có
cao trình cao trên 2 m. Cao trình bình quân phổ biến từ 0,4 m đến 0,8 m
so với mặt nước biển, cao trình tháp phân bố rãi rác ở các xã Đại An,
Đôn Châu, Ngãi Xuyên, Ngọc Biên.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển(có hai mùa mưa
nắng rỏ rệt trong năm) rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; nhiệt độ
trung bình từ 24,9 – 28,50C; tổng lượng mưa bình quân trong năm đo được
khoảng 1.900 mm.
Sông Hậu qua huyện là 1 trong 2 nhánh chính của đoạn cuối sông Hậu phân
cách bởi Cù Lao Dung, nhánh qua huyện có mặt rộng 1,5 – 2,5 km, sâu
trên 10m. Các sông rạch chính: Rạch Trà Cú – Vàm Buôn dài khoảng 18km,
bắt nguồn từ sông Hậu nối thông với Rạch Trà Mềm qua cống Tập Sơn; Rạch
Tổng Long dài khoảng 17 km bắt nguồn từ sông Hậu thông với kênh 3/2.
Ngoài ra còn nhiều kênh rạch khác như: Kênh 3/2, kênh An Quảng Hữu,
kênh Nguyễn Văn Pho, rạch Vàm Ray, rạch Bắc Trang, rạch Trà Mềm.
Chế độ thủy triều: chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển Đông,
trong ngày nước lên xuống hai lần, mỗi tháng có hai lần triều cường sau
ngày mồng 01 và ngày 15 âm lịch(từ 2 – 3 ngày), biên độ triều hằng ngày
rất lớn, nhất là khu vực gần cửa sông. Vùng đất phía Tây Quốc lộ 53 của
huyện bị xâm nhập mặn vào mùa khô, chủ yếu từ sông Hậu như rạch Trà Cú,
Tổng Long, Vàm Ray.
Với địa hình cập sông Hậu với chiều dài trên 20 km có tiếp giáp cửa
biển Định An, thuận tiện cho phát triển nghề đánh bắt thủy sản và giao
thông đường thủy.
2. Tài nguyên thiên nhiên:
Đất nông nghiệp; 31.261,7 ha, chiếm 84,51% diện tích tự nhiên gồm: đất
trồng cây hàng năm 23.986,81 ha, chiếm 76,73% diện tích đất nông
nghiệp(trong đó đất trồng lúa); đất trồng cây lâu năm 4.919,77 ha,
chiếm 15,74% diện tích đất nông nghiệp; đất nuôi trồng thủy sản
2.355,12 ha, chiếm 7,53% diện tích đất nông nghiệp. Đất phi nông nghiệp
5.708,85 ha; đất chưa sử dụng 21,9 ha; sông rạch 3.043,24 ha.
Tài nguyên khoán sản: theo khảo sát lập bản đồ địa chất khoán sản đồng
bằng Nam Bộ huyện có mỏ đất sét ở xã Phước Hưng với trữ lượng tương đối
lớn, dân đã khai thác để làm gạch, nhưng gạch thường bị vênh và trọng
lượng viên gạch nặng. Nhìn chung, sét có thành phần hóa học đạt so với
yêu cầu, nhưng lượng cát ít, trong sét có nhiều Hydrô-mica nên gạch dễ
bị vênh khi nung.
Huyện Trà Cú có nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm khá phong phú,
trong đó nguồn nước mặt chủ yếu từ sông Hậu, rạch Trà Cú – Vàm Buôn,
rạch Tổng long… phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của
nhân dân.
3. Đặc điểm dân số và nguồn lao động:
Dân số năm 2007 là 167.637 người, mật độ dân số 453,2 người/km. Dân cư
phân bố không đều, thường tập trung ở khu vực thị trấn, trung tâm xã và
ven đường giao thông, còn vùng sâu, vùng xa dân cư thưa thớt.
Nguồn lao động tại địa phương rất dồi dào, số người trong độ tuổi lao
động chiếm 56,52% dân số toàn huyện phần lớn là lao động nông thôn và
lao động phổ thông. Trong đó, dân số sống bằng nghề nông chiềm khoảng
78,3% dân số trong độ tuổi lao động toàn huyện.
Trích từ trang điện tử huyện Trà Cú
Danh sách các đơn vị hành chính huyện Trà Cú
1.Thị trấn Trà Cú
2.Xã Phước Hưng
3.Xã An Quảng Hữu
4.Xã Tập Sơn
5.Xã Tân Sơn
6.Xã Lưu Nghiệp Anh
7.Xã Ngãi Xuyên
8.Xã Kim Sơn
9.Xã Hàm Sơn
10.Xã Đại An
11.Xã Định An
12.Xã Đôn Xuân
13.Xã Ngọc Biên
14.Xã Đôn Châu
15.Xã Long Hiệp
16.Xã Tân Hiệp
Kinh tế
Người dân chủ yếu làm nghề trồng lúa, trồng mía, đánh cá, chăn nuôi.
*Giao thông
-Quốc lộ 53
-Quốc lộ 54
-Đường tỉnh 914
-Hương lộ 25, 27, 28, 36, 12
* Di tích, thắng cảnh tiêu biểu
-Chùa Nodol hay còn gọi Chùa Giồng Lớn hoặc Chùa Cò (là 1 trong 44 chùa Phật giáo Nam tông Khmer của huyện), có niên đại trên 100 năm. Khuôn viên chùa rộng với cảnh quan đẹp, có nhiều loài cò, chim hoang dã sinh sống, trú ngụ.
chùa tọa lạc tại ấp Giồng Lớn, xã Đại An.
-Chùa Ông Bảo của người Hoa.
-44 chùa Phật giáo Nam tông Khmer với kiến trúc cổ, đặc sắc của người Khmer.
Cửa Định An: là một trong 9 cửa của hệ thống sông Mekong, nơi tiếp giáp của Sông Hậu với Biển Đông.
Cập nhật ngày :
07/01/2009
1.Vị Trí Địa Lí
Cách tỉnh lỵ Trà Vinh 33km đường lộ trên tuyến quốc lộ 53 và 54.
Phía Đông tiếp giáp huyện Cầu Ngang , phía Nam giáp huyện Duyên Hải,
phía Bắc giáp huyện Tiểu Cần và Châu Thành, phía Tây giáp sông Hậu.Đây
là tuyến vận tải hàng hóa quốc tế qua cửa biển Định An.
Phía Đông giáp huyện Cầu Ngang, Duyên Hải.
Phía Tây giáp sông Hậu(tỉnh Sóc Trăng).
Phía Nam giáp huyện Duyên Hải.
Phía Bắc giáp huyện Châu Thành, Tiểu Cần.
Trà Cú mang đặc điểm địa hình rỏ nét của vùng đồng bằng ven biển, địa
hình huyện có nhiều giồng cát hình cánh cung song song với bờ biển, có
cao trình cao trên 2 m. Cao trình bình quân phổ biến từ 0,4 m đến 0,8 m
so với mặt nước biển, cao trình tháp phân bố rãi rác ở các xã Đại An,
Đôn Châu, Ngãi Xuyên, Ngọc Biên.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển(có hai mùa mưa
nắng rỏ rệt trong năm) rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; nhiệt độ
trung bình từ 24,9 – 28,50C; tổng lượng mưa bình quân trong năm đo được
khoảng 1.900 mm.
Sông Hậu qua huyện là 1 trong 2 nhánh chính của đoạn cuối sông Hậu phân
cách bởi Cù Lao Dung, nhánh qua huyện có mặt rộng 1,5 – 2,5 km, sâu
trên 10m. Các sông rạch chính: Rạch Trà Cú – Vàm Buôn dài khoảng 18km,
bắt nguồn từ sông Hậu nối thông với Rạch Trà Mềm qua cống Tập Sơn; Rạch
Tổng Long dài khoảng 17 km bắt nguồn từ sông Hậu thông với kênh 3/2.
Ngoài ra còn nhiều kênh rạch khác như: Kênh 3/2, kênh An Quảng Hữu,
kênh Nguyễn Văn Pho, rạch Vàm Ray, rạch Bắc Trang, rạch Trà Mềm.
Chế độ thủy triều: chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển Đông,
trong ngày nước lên xuống hai lần, mỗi tháng có hai lần triều cường sau
ngày mồng 01 và ngày 15 âm lịch(từ 2 – 3 ngày), biên độ triều hằng ngày
rất lớn, nhất là khu vực gần cửa sông. Vùng đất phía Tây Quốc lộ 53 của
huyện bị xâm nhập mặn vào mùa khô, chủ yếu từ sông Hậu như rạch Trà Cú,
Tổng Long, Vàm Ray.
Với địa hình cập sông Hậu với chiều dài trên 20 km có tiếp giáp cửa
biển Định An, thuận tiện cho phát triển nghề đánh bắt thủy sản và giao
thông đường thủy.
2. Tài nguyên thiên nhiên:
Đất nông nghiệp; 31.261,7 ha, chiếm 84,51% diện tích tự nhiên gồm: đất
trồng cây hàng năm 23.986,81 ha, chiếm 76,73% diện tích đất nông
nghiệp(trong đó đất trồng lúa); đất trồng cây lâu năm 4.919,77 ha,
chiếm 15,74% diện tích đất nông nghiệp; đất nuôi trồng thủy sản
2.355,12 ha, chiếm 7,53% diện tích đất nông nghiệp. Đất phi nông nghiệp
5.708,85 ha; đất chưa sử dụng 21,9 ha; sông rạch 3.043,24 ha.
Tài nguyên khoán sản: theo khảo sát lập bản đồ địa chất khoán sản đồng
bằng Nam Bộ huyện có mỏ đất sét ở xã Phước Hưng với trữ lượng tương đối
lớn, dân đã khai thác để làm gạch, nhưng gạch thường bị vênh và trọng
lượng viên gạch nặng. Nhìn chung, sét có thành phần hóa học đạt so với
yêu cầu, nhưng lượng cát ít, trong sét có nhiều Hydrô-mica nên gạch dễ
bị vênh khi nung.
Huyện Trà Cú có nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm khá phong phú,
trong đó nguồn nước mặt chủ yếu từ sông Hậu, rạch Trà Cú – Vàm Buôn,
rạch Tổng long… phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của
nhân dân.
3. Đặc điểm dân số và nguồn lao động:
Dân số năm 2007 là 167.637 người, mật độ dân số 453,2 người/km. Dân cư
phân bố không đều, thường tập trung ở khu vực thị trấn, trung tâm xã và
ven đường giao thông, còn vùng sâu, vùng xa dân cư thưa thớt.
Nguồn lao động tại địa phương rất dồi dào, số người trong độ tuổi lao
động chiếm 56,52% dân số toàn huyện phần lớn là lao động nông thôn và
lao động phổ thông. Trong đó, dân số sống bằng nghề nông chiềm khoảng
78,3% dân số trong độ tuổi lao động toàn huyện.
Trích từ trang điện tử huyện Trà Cú
Danh sách các đơn vị hành chính huyện Trà Cú
1.Thị trấn Trà Cú
2.Xã Phước Hưng
3.Xã An Quảng Hữu
4.Xã Tập Sơn
5.Xã Tân Sơn
6.Xã Lưu Nghiệp Anh
7.Xã Ngãi Xuyên
8.Xã Kim Sơn
9.Xã Hàm Sơn
10.Xã Đại An
11.Xã Định An
12.Xã Đôn Xuân
13.Xã Ngọc Biên
14.Xã Đôn Châu
15.Xã Long Hiệp
16.Xã Tân Hiệp
Kinh tế
Người dân chủ yếu làm nghề trồng lúa, trồng mía, đánh cá, chăn nuôi.
*Giao thông
-Quốc lộ 53
-Quốc lộ 54
-Đường tỉnh 914
-Hương lộ 25, 27, 28, 36, 12
* Di tích, thắng cảnh tiêu biểu
-Chùa Nodol hay còn gọi Chùa Giồng Lớn hoặc Chùa Cò (là 1 trong 44 chùa Phật giáo Nam tông Khmer của huyện), có niên đại trên 100 năm. Khuôn viên chùa rộng với cảnh quan đẹp, có nhiều loài cò, chim hoang dã sinh sống, trú ngụ.
chùa tọa lạc tại ấp Giồng Lớn, xã Đại An.
-Chùa Ông Bảo của người Hoa.
-44 chùa Phật giáo Nam tông Khmer với kiến trúc cổ, đặc sắc của người Khmer.
Cửa Định An: là một trong 9 cửa của hệ thống sông Mekong, nơi tiếp giáp của Sông Hậu với Biển Đông.
Theo http://www.giaothuongnet.vn
Lưu ý :Các
bạn có thông tin gì thêm về huyện Trà Cú hoặc thông tin nào chưa đúng
xin vui lòng, nhất là việc mới tách xã Hàm Giang xin vui lòng nhấn vào đây để bổ sung thông tin, xin chân thành cám ơn
Lưu ý :Các
bạn có thông tin gì thêm về huyện Trà Cú hoặc thông tin nào chưa đúng
xin vui lòng, nhất là việc mới tách xã Hàm Giang xin vui lòng nhấn vào đây để bổ sung thông tin, xin chân thành cám ơn